Làng Thanh Thủy Thượng
Điểm Tin

Bản dịch sắc phong tại đình làng Thanh Thủy Thượng: Đời Tự Đức.



Phiên âm:

Sắc:

Kỷ Mùi khoa Tiến Sĩ, Phi Vận Tướng Quân, Tùng Giang Văn Trung Tôn thần.

Nguyên tặng: Hiển Văn Chiêu tiết, Phương Du, Tuấn Vọng, Trung đẳng thần, hộ quốc tí dân nẫm trước linh ứng tiết mông phân cấp. Tặng sắc chuẩn hứa phụng sự. Tứ kim phi ưng cảnh mạng miến niệm thần hưu.

Khả gia tặng: Hiển Văn Chiêu tiết, Phương Du, Tuấn Vọng, Quang ý, Trung đẳng thần.

Nhưng chuẩn: Hương Thuỷ huyện, Thanh Thuỷ xã, Thượng giáp. Y cựu phụng sự thần kỳ tương hựu bảo ngã lê dân.

Khâm tai.

Tự Đức tam niên. Bát nguyệt, sơ lục nhật.

(Sắc mệnh chi bửu)



Dịch nghĩa:

Sắc phong cho:

Kỷ Mùi khoa Tiến Sĩ, Phi Vận Tướng Quân, Tùng Giang Văn Trung Tôn thần.

Trước đây đã tặng: Hiển Văn Chiêu tiết, Phương Du, Tuấn Vọng, Trung đẳng thần.

Vì đã có công giúp nước phò dân lâu ngày, rõ ràng có sự linh ứng, đã nhiều lần phong tặng. Nay tặng sắc phong theo đó để phụng thờ. Nay nhận lãnh mệnh lệnh sáng suốt to lớn, để tưởng nhớ đến Thần che chở.

Nên gia tặng: Hiển Văn Chiêu tiết, Phương Du, Tuấn Vọng, Quang ý, Trung đẳng thần.

Chuẩn cho: Giáp Thượng, xã Thanh Thuỷ, huyện Hương Thuỷ, y theo cũ để phụng thờ. Còn Thần có trách nhiệm bảo vệ lê dân của ta vậy.

Kính thay,

Ngày 06 tháng 8, Tự Đức năm thứ 3 (11 - 09 - 1850)

(Đóng dấu: Sắc mệnh chi bửu)



Phiên âm:

Sắc:

- Kim đức Tôn thần. Nguyên tặng: Chiêu hiển hiệu ứng, hoà nghĩa lợi vật, Trung đẳng thần.

- Mộc đức Tôn thần. Nguyên tặng: Thanh tú kiên trực, vinh mậu quảng ấm, Trung đẳng thần.

- Thuỷ đức Tôn thần. Nguyên tặng: Dương trạch hiển linh, hoằng triêm bác nhuận, Trung đẳng thần.

- Hoả đức Tôn thần. Nguyên tặng: Ôn hậu quang ứng, chiêu cảm lệ minh, Trung đẳng thần.

- Thổ đức Tôn thần. Nguyên tặng: Hoằng đại hậu khánh, trọng hậu hàm dục, Trung đẳng thần.

Hộ quốc tí dân nẫm trước linh ứng. Tứ kim phi ưng cảnh mạng miến niệm thần hưu.

Khả gia tặng:

- Kim đức vi chiêu hiển hiệu ứng,hoà nghĩa lợi vật, linh thuý, Trung đẳng thần.

- Mộc đức vi thanh tú kiên trực, vinh mậu quảng ấm, linh thuý, Trung đẳng thần.

- Thuỷ đức vi dương trạch hiển linh, hoằng triêm bác nhuận, linh thuý, Trung đẳng thần.

- Hoả đức vi ôn hậu quang ứng, chiêu cảm lệ minh, linh thuý, Trung đẳng thần.

- Thổ đức vi hoằng đại hậu khánh, trọng hậu hàm dục, linh thuý, Trung đẳng thần.

Nhưng chuẩn: Hương Thuỷ huyện, Thanh Thuỷ xã, Thượng giáp. Y cựu phụng sự thần kỳ tương hựu bảo ngã lê dân.

Khâm tai.

Tự Đức ngũ niên. Thập nguyệt, thập thất nhật.

(Sắc mệnh chi bửu)



Dịch nghĩa:

Sắc phong cho:

- Kim đức Tôn thần trước đây đã phong tặng: Chiêu hiển hiệu ứng, hoà nghĩa lợi vật, Trung đẳng thần.

- Mộc đức Tôn thần trước đây đã phong tặng: Thanh tú kiên trực, vinh mậu quảng ấm, Trung đẳng thần.

- Thuỷ đức Tôn thần trước đây đã phong tặng: Dương trạch hiển linh, hoằng triêm bác nhuận, Trung đẳng thần.

- Hoả đức Tôn thần trước đây đã phong tặng: Ôn hậu quang ứng, chiêu cảm lệ minh, Trung đẳng thần.

Vì đã có công giúp nước phò dân lâu ngày, rõ ràng có sự linh ứng. Nay nhận lãnh mệnh lệnh sáng suốt to lớn, để tưởng nhớ đến Thần che chở.

Nên gia tặng:

- Kim đức vi chiêu hiển hiệu ứng, hoà nghĩa lợi vật, linh thuý, Trung đẳng thần.

- Mộc đức vi thanh tú kiên trực, vinh mậu quảng ấm, linh thuý, Trung đẳng thần.

- Thuỷ đức vi dương trạch hiển linh, hoằng triêm bác nhuận, linh thuý, Trung đẳng thần.

- Hoả đức vi ôn hậu quang ứng, chiêu cảm lệ minh, linh thuý, Trung đẳng thần.

- Thổ đức vi hoằng đại hậu khánh, trọng hậu hàm dục, linh thuý, Trung đẳng thần.

Chuẩn cho: Giáp Thượng, xã Thanh Thuỷ, huyện Hương Thuỷ y theo cũ để phụng thờ. Còn Thần có trách nhiệm bảo vệ lê dân của ta vậy.

Kính thay,

Ngày 17 tháng 10, Tự Đức năm thứ 5 (22 - 11 - 1852)
(Đóng dấu: Sắc mệnh chi



Phiên âm:

Sắc chỉ:

Thừa Thiên phủ, Hương Thuỷ huyện, Thanh Thuỷ xã, Thượng giáp. Tùng tiền phụng sự.

Quan Thánh đế quân, hộ quốc tí dân hiển hữu công đức. Tứ  kim phi ưng cảnh mạng chỉ thiệu.

Tiền du đặc chuẩn y cựu phụng sự dụng đáp thần hưu.

Khâm tai.

Tự Đức ngũ niên. Thập nguyệt, thập thất nhật.

(Sắc mệnh chi bửu)

Dịch nghĩa:

Sắc lệnh cho:

Giáp Thượng, xã Thanh Thuỷ, huyện Hương Thuỷ, phủ Thừa Thiên y theo trước đã phụng thờ Quan Thánh đế quân, vì đã có công giúp nước phò dân lâu ngày, rõ ràng có sự linh ứng. Nay nhận lãnh mệnh lệnh sáng suốt to lớn, để tưởng nhớ đến Thần nên ghi vào giấy để kế thừa thờ phụng.

Theo kế hoạch trước đây, chuẩn y thờ phụng như cũ để đền đáp công ơn của Thần che chở.



Kính thay,

Ngày 17 tháng 10, Tự Đức năm thứ  5 (22 - 11 - 1852)

(Đóng dấu: Sắc mệnh chi bửu)


Phiên âm:

Sắc:

Cao Các Quảng Độ Tôn thần. Nguyên tặng: Hoằng mô vĩ lược, đôn hậu phù hựu, trạc dương, Thượng đẳng thần. Hộ quốc tí dân nẫm trước linh ứng. Tứ kim phi ưng cảnh mạng miến niệm thần hưu.

Khả gia tặng: Hoằng mô vĩ lược, đôn hậu phù hựu, trạc dương, trác vĩ, Thượng đẳng thần.

Nhưng chuẩn: Hương Thuỷ huyện, Thanh Thuỷ xã, Thượng giáp. Y cựu phụng sự thần kỳ tương hựu bảo ngã lê dân.

Khâm tai.

Tự Đức ngũ niên. Thập nguyệt, thập thất nhật.

(Sắc mệnh chi bửu)



Dịch nghĩa:

Sắc phong cho:

Cao Các Quảng Độ Tôn thần. Trước đây đã phong tặng: Hoằng mô vĩ lược, đôn hậu phù hựu, trạc dương, Thượng đẳng thần.

Vì đã có công giúp nước phò dân lâu ngày, rõ ràng có sự linh ứng. Nay nhận lãnh mệnh lệnh sáng suốt to lớn, để tưởng nhớ đến Thần che chở.

Nên gia tặng: Hoằng mô vĩ lược, đôn hậu phù hựu, trạc dương, trác vĩ, Thượng đẳng thần.

Chuẩn cho: Giáp Thượng, xã Thanh Thuỷ, huyện Hương Thuỷ y theo cũ để phụng thờ. Còn Thần có trách nhiệm bảo vệ lê dân của ta vậy.

Kính thay,

Ngày 17 tháng 11, Tự Đức năm thứ 5 (22 - 11 - 1852)




Phiên âm:

Sắc:

Thiên Y A Na Diễn Ngọc phi Tôn thần. Nguyên tặng: Hoằng Huệ phổ tế, linh cảm diệu thông, mặc tương, Thượng đẳng thần. Hộ quốc tí dân nẫm trước linh ứng. Tứ kim phi ưng cảnh mạng miến niệm thần hưu.

Khả gia tặng: Hoằng Huệ phổ tế, linh cảm diệu thông, mặc tương, trang huy, Thượng đẳng thần. Nhưng chuẩn: Hương Thuỷ huyện, Thanh Thuỷ xã, Thượng giáp. Y cựu phụng sự thần kỳ tương hựu bảo ngã lê dân.

Khâm tai.

Tự Đức ngũ niên. Thập nguyệt, thập thất nhật.

(Sắc mệnh chi bửu)

Dịch nghĩa:

Sắc phong cho:

Thiên Y A Na Diễn Ngọc phi Tôn thần, trước đây đã phong tặng: Hoằng huệ phổ tế, linh cảm diệu thông, mặc tương, Thượng đẳng thần.

Vì đã có công giúp nước phò dân lâu ngày, rõ ràng có sự linh ứng. Nay nhận lãnh mệnh lệnh sáng suốt to lớn, để tưởng nhớ đến Thần che chở.

Nên gia tặng:

Hoằng Huệ phổ tế, linh cảm diệu thông, mặc tương, trang huy, Thượng đẳng thần.

Chuẩn cho: Giáp Thượng, xã Thanh Thuỷ, huyện Hương Thuỷ y theo cũ để phụng thờ. Còn Thần có trách nhiệm bảo vệ lê dân của ta vậy.

Kính thay,

Ngày 17 tháng 10, Tự Đức năm thứ 5 (22 - 11 - 1852)

(Đóng dấu: Sắc mệnh chi bửu)




Phiên âm:

Sắc chỉ:

Thừa Thiên phủ, Hương Thuỷ huyện, Thanh Thuỷ xã, Thượng giáp. Tùng tiền phụng sự:

- Quan Thánh đế quân, Hoằng mô vĩ lược, đôn hậu phù hựu, trạc dương, trác vĩ, cao các quảng độ, Thượng đẳng thần.

- Hiển văn chiêu tiết, phương du tuấn vọng, quang ý, Kỷ Mùi khoa Tiến sĩ Phi vận tướng quân Tùng Giang Văn Trung, Trung đẳng thần.

Tiết kinh phân cấp sắc phong, chuẩn kỳ phụng sự Tự Đức tam thập nhất niên, chính trực trẫm ngũ tuần đại khánh tiết, kinh phân bửu chiếu đàm ân lễ long đăng trật đặc. Chuẩn hứa y cựu phụng sự dụng chí quốc khánh nhi thân tự điển.

Khâm tai.

Tự Đức tam thập tam niên. Thập nhất nguyệt, nhị thập tứ nhật.

(Sắc mệnh chi bửu)

Dịch nghĩa:

Sắc lệnh cho:

Giáp Thượng, xã Thanh Thuỷ, huyện Hương Thuỷ, phủ Thừa Thiên y theo trước để phụng thờ:

- Quan Thánh đế quân, Hoằng mô vĩ lược, đôn hậu phù hựu, trạc dương, trác vĩ, cao các quảng độ, Thượng đẳng thần.

- Hiển văn chiêu tiết, phương du tuấn vọng, quang ý, Kỷ Mùi khoa Tiến sĩ Phi vận tướng quân Tùng Giang Văn Trung, Trung đẳng thần.

Đã nhiều lần sắc phong chuẩn theo thờ tự đời Tự Đức năm 31, đến nay Trẫm mừng lễ đại khánh tiết thứ 50, do đó mà lấy ơn Vua trong lễ long trọng ấy để thăng thêm. Chuẩn theo cũ và ghi nhớ Quốc khánh mà lo việc mãi mãi để phụng thờ.

Kính thay,

Ngày 24 tháng 11, Tự Đức năm thứ 33 (25 - 12 - 1880)

(Đóng dấu: Sắc mệnh chi bửu)




Phiên âm:

Sắc chỉ

Thừa Thiên phủ, Hương Thuỷ huyện, Thanh Thuỷ xã, Thượng giáp. Tùng tiền phụng sự:

- Hoằng Huệ phổ tế, linh cảm diệu thông, mặc tương, trang huy, Thiên Y A Na Diễn Ngọc Phi, Thượng đẳng thần.

- Chiêu hiển hiệu ứng, hoà nghĩa lợi vật, linh thuý, Kim đức, Trung đẳng thần,

- Thanh tú kiên trực, vinh mậu quảng ấm, linh thuý, Mộc đức, Trung đẳng thần,

- Dương trạch hiển linh, hoằng triêm bác nhuận, linh thuý.Thuỷ đức, Trung đẳng thần,

- Ôn hậu quang ứng, chiêu cảm lệ minh, linh thuý. Hoả đức, Trung đẳng thần,

- Hoằng đại hậu khánh, trọng hậu hàm dục, linh thuý. Thổ đức, Trung đẳng thần.

Tiết kinh phân cấp sắc phong chuẩn kỳ phụng sự Tự Đức tam thập nhất niên chính trực trẫm ngũ tuần đại khánh tiết kinh phân bửu chiếu đàm ân lễ long đăng trật, đặc chuẩn hứa y cựu phụng sự dụng chí quốc khánh nhi thân tự điển.

Khâm tai.

Tự Đức tam thập tam niên. Thập nhất nguyệt, nhị thập tứ nhật.

(Sắc mệnh chi bửu)

Dịch nghĩa:

Sắc lệnh cho:

Giáp Thượng, xã Thanh Thuỷ, huyện Hương Thuỷ, phủ Thừa Thiên. Theo trước đã phụng thờ.

- Hoằng Huệ phổ tế, linh cảm diệu thông, mặc tương, trang huy, Thiên Y A Na Diễn Ngọc Phi, Thượng đẳng thần.

- Chiêu hiển hiệu ứng, hoà nghĩa lợi vật, linh thuý, Kim đức, Trung đẳng thần,

- Thanh tú kiên trực, vinh mậu quảng ấm, linh thuý, Mộc đức, Trung đẳng thần,

- Dương trạch hiển linh, hoằng triêm bác nhuận, linh thuý.Thuỷ đức, Trung đẳng thần,

- Ôn hậu quang ứng, chiêu cảm lệ minh, linh thuý. Hoả đức, Trung đẳng thần,

- Hoằng đại hậu khánh, trọng hậu hàm dục, linh thuý. Thổ đức, Trung đẳng thần.

Đã nhiều lần sắc phong chuẩn theo thờ tự đời Tự Đức năm 31, đến nay Trẫm mừng lễ đại khánh tiết thứ 50, do đó mà lấy ơn Vua trong lễ long trọng ấy để thăng thêm. Chuẩn theo cũ và ghi nhớ Quốc khánh mà lo việc mãi mãi để phụng thờ.

Kính thay,

Ngày 24 tháng 11, Tự Đức năm thứ 33 (25 - 12 - 1880)
(Đóng dấu: Sắc mệnh chi

Lê Quý Ngưu
  • Blogger Comments
  • Facebook Comments

0 Comments:

Post a Comment

Item Reviewed: Bản dịch sắc phong tại đình làng Thanh Thủy Thượng: Đời Tự Đức. Rating: 5 Reviewed By: Thanh Thủy Thượng